Nhiều quy định mới về thẩm quyền xử phạt của thanh tra chuyên ngành
Chính phủ ban hành Nghị định 123/2024/NĐ-CP, quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Theo đó, từ ngày 4 tháng 10 năm 2024, Nghị định có hiệu lực thi hành với nhiều quy định trong lĩnh vực đất đai và thẩm quyền xử phạt mới rất đáng chú ý.
Đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh
Nghị định 123/2024/NĐ-CP (Nghị định 123) quy định về hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai (bao gồm: hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc và hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện), hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản, đối tượng bị xử phạt và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai bao gồm vi phạm trong sử dụng đất và vi phạm trong thực hiện dịch vụ về đất đai.
Thứ nhất, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này xảy ra trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác, gồm: (a) Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam, cá nhân nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi là cá nhân). (b) Hộ gia đình, cộng đồng dân cư (bị xử phạt như đối với cá nhân vi phạm). (c) Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.
Thứ hai, cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.
Quy định về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực đất đai là rất cần thiết. (Ảnh - Tràng An) |
Lấn đất hoặc chiếm đất có thể bị xử phạt tới 1 tỷ đồng
Theo Nghị định 123, việc sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép cao nhất 200.000.000 đồng.
Sử dụng đất trong nhóm đất phi nông nghiệp vào mục đích khác mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép, bị xử phạt cao nhất 200.000.000 đồng.
Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước đã quản lý, được thể hiện trong hồ sơ địa chính thuộc địa giới hành chính của xã hoặc các văn bản giao đất để quản lý thì hình thức và mức xử phạt: Từ 3.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích từ (0,02 héc ta đến 02 héc ta trở lên).
Tương tự, hành vi lấn đất hoặc chiếm đất nông nghiệp hoặc hành vi lấn đất hoặc chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất bị xử phạt cao nhất 200.000.000 đồng.
Đáng chú ý, hành vi sử dụng đất mà Nhà nước đã có quyết định giao đất, cho thuê đất nhưng người được giao đất, cho thuê đất chưa được bàn giao đất trên thực địa thì mức xử phạt từ thấp nhất 10.000.000 đồng đến cao nhất 500.000.000 đồng (đối với diện tích từ 02 héc ta trở lên).
Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực; đất xây dựng các công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn; đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thì hình thức và mức xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chuyên ngành. Trường hợp pháp luật chuyên ngành không quy định xử phạt thì xử phạt theo Nghị định này...
Quy định mới về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai giúp hoạt động quản lý nhà nước được thực thi hiệu quả hơn. (Ảnh - Tràng An) |
Thẩm quyền xử phạt của thanh tra chuyên ngành
Điều 30, Nghị định 123 quy định về "Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc xử phạt vi phạm hành chính". Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền: phạt cảnh cáo, phạt đến 5.000.000 đồng. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt đến 100.000.000 đồng. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền phạt đến 500.000.000 đồng.
Cùng với thẩm quyền xử phạt, Chủ tịch ban nhân dân cấp tỉnh có quyền: Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất; Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn; Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Về thẩm quyền của thanh tra chuyên ngành, Nghị định 123 nêu rõ: Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành đất đai của Cục Quy hoạch và Phát triển tài nguyên đất, Trưởng đoàn thanh tra do Chánh thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường thành lập, Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường có quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 50.000.000 đồng; Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất; Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn; Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Chánh Thanh tra tỉnh, Trưởng đoàn thanh tra do Chánh thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập có quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 250.000.000 đồng; Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất; Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn; Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Tiếp đó, Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục Quy hoạch và Phát triển tài nguyên đất có quyền: Phạt tiền đến 500.000.000 đồng.
Thanh tra Quốc phòng có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng đất quốc phòng theo quy định tại Nghị định này.
Chánh Thanh tra Công an tỉnh, Chánh Thanh tra Bộ Công an có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng đất an ninh theo quy định tại Nghị định này...
Nguồn: https://thanhtravietnam.vn/
Liên kết website
Các Trang khác
Thống kê truy cập
Lượt xem: 7636712