Người được giao thanh tra chuyên ngành Công Thương phải đủ điều kiện, tiêu chuẩn
Bộ Công Thương vừa ban hành Thông tư số 15/2024/TT- BCT quy định một số nội dung về thanh tra chuyên ngành Công Thương. Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 1/11/2024 bãi bỏ Thông tư số 14/2020/TT-BCT ngày 30/6/2020 hướng dẫn một số quy định về thanh tra chuyên ngành Công Thương.
Hình ảnh mẫu thẻ thanh tra chuyên ngành Công Thương. Ảnh: LP
Trang phục thực hiện theo quy định
Thông tư này quy định điều kiện, tiêu chuẩn đối với người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Công Thương; chế độ bồi dưỡng đối với người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Công Thương; cấp trang phục, thẻ thanh tra chuyên ngành Công Thương; một số nội dung khác về thanh tra chuyên ngành Công Thương.
Theo thông tư, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải bảo đảm các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật Thanh tra và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành do cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc Bộ Công Thương cấp hoặc chứng nhận đã hoàn thành bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra do Trường Cán bộ Thanh tra cấp và được bổ nhiệm vào ngạch từ chuyên viên, kiểm soát viên thị trường hoặc tương đương trở lên.
Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Thanh tra Bộ xây dựng và trình lãnh đạo Bộ phê duyệt kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành hằng năm; kế hoạch mở lớp và trình lãnh đạo Bộ phê duyệt danh sách tham gia bồi dưỡng.
Thanh tra Bộ chủ trì xây dựng nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành và những đối tượng khác tham gia hoạt động thanh tra chuyên ngành.
Trang phục của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Công Thương thực hiện theo quy định của Thanh tra Chính phủ và cấp có thẩm quyền.
Việc cấp cầu vai, cấp hàm đối với trang phục của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tại Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia và các cục thuộc Bộ Công Thương.
Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thuộc cơ quan quản lý thị trường sử dụng trang phục của lực lượng quản lý thị trường theo quy định tại nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Quản lý thị trường.
Thẻ thanh tra chuyên ngành có thời hạn sử dụng 5 năm
Thẻ thanh tra chuyên ngành Công Thương Điều 6 quy định do Chánh Thanh tra Bộ Công Thương cấp cho người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành. Thời hạn sử dụng thẻ là 5 năm kể từ ngày cấp. Kinh phí làm thẻ được sử dụng từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp cho Văn phòng Bộ Công Thương.
Hình thức cấp thẻ, cấp mới đối với người đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 thông tư này và được thủ trưởng cơ quan phân công thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành; cấp lại khi thẻ bị mất, hỏng không thể sử dụng được; có sự thay đổi thông tin ghi trên thẻ. Thẻ được cấp lại có thời hạn sử dụng và mã số thẻ như thẻ đã được cấp trước đó.
Trường hợp đề nghị cấp lại thẻ do bị mất, người được đề nghị cấp lại thẻ phải có văn bản giải trình và được xác nhận của cơ quan công tác. Trường hợp thẻ bị hỏng, phải gửi kèm theo thẻ trong hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ.
Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị cấp thẻ về Thanh tra Bộ trước ngày 25/3 và trước ngày 25/9 hằng năm. Chánh Thanh tra Bộ quyết định cấp thẻ vào tháng 4 và tháng 10 hằng năm.
Trong trường hợp do yêu cầu của công việc, Chánh Thanh tra Bộ xem xét, quyết định cấp thẻ theo đề nghị của thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
Thủ trưởng cơ quan chịu trách nhiệm về điều kiện, tiêu chuẩn của người được đề nghị cấp thẻ; có trách nhiệm hướng dẫn người được cấp thẻ bảo quản và sử dụng thẻ đúng mục đích; chỉ được sử dụng thẻ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành; không sử dụng thẻ của người khác, không được cho người khác mượn thẻ.
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành phải có thẻ trong quá trình tiến hành thanh tra.
Về tạm đình chỉ sử dụng thẻ, Điều 9 quy định, thủ trưởng cơ quan ban hành quyết định tạm đình chỉ sử dụng thẻ đối với người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thuộc quyền quản lý và báo cáo về Thanh tra Bộ Công Thương khi đang trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật do có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ; bị xử lý kỷ luật trong hoạt động công vụ nhưng chưa đến mức bị thu hồi thẻ; bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam; sử dụng thẻ không đúng mục đích.
Sau khi có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc người được cấp thẻ không vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ hoặc hết thời gian thi hành quyết định kỷ luật, thủ trưởng cơ quan ban hành quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ sử dụng thẻ.
Thủ trưởng cơ quan gửi văn bản về Thanh tra Bộ Công Thương đề nghị thu hồi thẻ của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành cùng hồ sơ, tài liệu minh chứng kèm theo chậm nhất 5 ngày làm việc kể từ ngày chuyển công tác sang cơ quan, đơn vị khác hoặc không được tiếp tục giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành hoặc nghỉ hưu, thôi việc, chết hoặc không còn đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn cấp thẻ; bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc trong hoạt động công vụ; bị tòa án kết án bằng bản án hình sự có hiệu lực; bị toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc mất tích; bị cơ quan, người có thẩm quyền kết luận có hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại Điều 8 Luật Thanh tra năm 2022; thẻ hết thời hạn sử dụng.
Chánh Thanh tra Bộ Công Thương ban hành quyết định thu hồi thẻ.
Người bị thu hồi thẻ có trách nhiệm trả lại thẻ cho cơ quan chậm nhất 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi thẻ. Người bị thu hồi thẻ quy định tại điểm b, điểm c, điểm đ khoản 1 Điều 10 chỉ được xem xét cấp thẻ sau 2 năm kể từ ngày có quyết định thu hồi thẻ.
Hồ sơ cuộc thanh tra thực hiện theo quy định về lưu trữ
Thông tư cũng quy định một số nội dung khác về thanh tra chuyên ngành Công Thương tại Điều 12. Theo đó, việc ban hành kế hoạch thanh tra hằng năm thực hiện theo quy định tại Thông tư số 04/2024/TT-TTCP ngày 8/4/2024 của Thanh tra Chính phủ quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng Chương trình thanh tra và ban hành kế hoạch thanh tra.
Việc điều chỉnh kế hoạch thanh được thực hiện khi có căn cứ theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 04/2024/TT-TTCP. Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Tổng cục Quản lý thị trường gửi đề nghị điều chỉnh kế hoạch thanh tra tới Tổng cục Quản lý thị trường tổng hợp và gửi Thanh tra Bộ xem xét, trình Bộ trưởng quyết định. Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng giao Chánh Thanh tra Bộ thừa lệnh Bộ trưởng ký quyết định điều chỉnh kế hoạch thanh tra hằng năm đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư số 04/2024/TT-TTCP.
Cơ quan chủ trì tiến hành thanh tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho đối tượng thanh tra về kế hoạch thanh tra, điều chỉnh kế hoạch thanh tra chậm nhất 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt hoặc quyết định điều chỉnh kế hoạch thanh tra.
Thủ trưởng cơ quan giao nhiệm vụ tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành cho đơn vị trực thuộc
Thủ trưởng cơ quan ký ban hành quyết định thanh tra theo quy định hoặc giao cấp phó ký ban hành quyết định thanh tra. Việc giao cấp phó ký ban hành quyết định thanh tra được thực hiện thông qua văn bản phân công nhiệm vụ của thủ trưởng cơ quan và các phó thủ trưởng cơ quan hoặc chỉ đạo ký ban hành quyết định thanh tra đối với từng cuộc thanh tra cụ thể.
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành ngoài việc đáp ứng tiêu chuẩn tại Điều 28 Nghị định số 43/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra phải còn thời gian công tác (tính thời khi nghỉ hưu theo quy định) tối thiểu là 9 tháng.
Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày kết thúc hồ sơ thanh tra, trưởng đoàn thanh tra; người thực hiện giám sát; tổ chức, cá nhân được phân công thẩm định dự thảo kết luận thanh tra (nếu có) có trách nhiệm bàn giao hồ sơ, tài liệu liên quan đến cuộc thanh tra cho đơn vị tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành lưu giữ chậm nhất 5 ngày làm việc kể từ khi công bố kết luận thanh tra.
Việc lưu trữ hồ sơ cuộc thanh tra thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Nguồn: thanhtra.com.vn
Liên kết website
Các Trang khác
Thống kê truy cập
Lượt xem: 7567251